Les scheuchzeriacees (nome científicu Scheuchzeriaceae) son una familia de plantes monocotiledónees yerbácea, perennes, natives de rexones templaes del Hemisferiu Norte hasta l'Árticu. La familia foi reconocida por sistemes de clasificación modernos como'l sistema de clasificación APG III (2009[2]) y el APWeb (2001 d'equí p'arriba[3]), onde tien un únicu xéneru, Scheuchzeria, y una única especie, Scheuchzeria palustris. Reconocer por ser yerbes pequeñes con fueyes dísticas, les vaines abiertes tienen aurícules na punta y hai un pequeñu poru na punta de la llámina. La inflorescencia ye un recímanu con bráctees grandes y folioses, y toles pieces florales tán llibres, salvo la base de los carpelos.
La familia foi reconocida pol APG III (2009[2]), el Linear APG III (2009[1]) asignó-y el númberu de familia 35. La familia yá fuera reconocida pol APG II (2003[4]).
El xéneru foi nomáu n'honor de Johann Jakob Scheuchzer, un naturalista suizu y el so hermanu, Johann Kaspar Scheuchzer.[5]
Les scheuchzeriacees (nome científicu Scheuchzeriaceae) son una familia de plantes monocotiledónees yerbácea, perennes, natives de rexones templaes del Hemisferiu Norte hasta l'Árticu. La familia foi reconocida por sistemes de clasificación modernos como'l sistema de clasificación APG III (2009) y el APWeb (2001 d'equí p'arriba), onde tien un únicu xéneru, Scheuchzeria, y una única especie, Scheuchzeria palustris. Reconocer por ser yerbes pequeñes con fueyes dísticas, les vaines abiertes tienen aurícules na punta y hai un pequeñu poru na punta de la llámina. La inflorescencia ye un recímanu con bráctees grandes y folioses, y toles pieces florales tán llibres, salvo la base de los carpelos.
Blomstersiv-familien (Scheuchzeriaceae) er en plantefamilie, der kun indeholder en slægt, hvori der kun findes en art.
SlægterLas scheuchzeriáceas (nombre científico Scheuchzeriaceae) son una familia de plantas monocotiledóneas herbáceas, perennes, nativas de regiones templadas del Hemisferio Norte hasta el Ártico. La familia fue reconocida por sistemas de clasificación modernos como el sistema de clasificación APG III (2009[2]) y el APWeb (2001 en adelante[3]), donde posee un único género, Scheuchzeria, y una única especie, Scheuchzeria palustris. Se reconocen por ser hierbas pequeñas con hojas dísticas, las vainas abiertas tienen aurículas en la punta y hay un pequeño poro en la punta de la lámina. La inflorescencia es un racimo con brácteas grandes y foliosas, y todas las piezas florales están libres, salvo la base de los carpelos.
La familia fue reconocida por el APG III (2009[2]), el Linear APG III (2009[1]) le asignó el número de familia 35. La familia ya había sido reconocida por el APG II (2003[4]).
El género fue nombrado en honor de Johann Jakob Scheuchzer, un naturalista suizo y su hermano, Johann Kaspar Scheuchzer.[5]
Las scheuchzeriáceas (nombre científico Scheuchzeriaceae) son una familia de plantas monocotiledóneas herbáceas, perennes, nativas de regiones templadas del Hemisferio Norte hasta el Ártico. La familia fue reconocida por sistemas de clasificación modernos como el sistema de clasificación APG III (2009) y el APWeb (2001 en adelante), donde posee un único género, Scheuchzeria, y una única especie, Scheuchzeria palustris. Se reconocen por ser hierbas pequeñas con hojas dísticas, las vainas abiertas tienen aurículas en la punta y hay un pequeño poro en la punta de la lámina. La inflorescencia es un racimo con brácteas grandes y foliosas, y todas las piezas florales están libres, salvo la base de los carpelos.
Rabakalised (Scheuchzeriaceae) on üheiduleheliste taimede sugukond.
Scheuchzeriaceae adalah salah satu suku anggota tumbuhan berbunga. Menurut Sistem klasifikasi APG II suku ini dimasukkan ke dalam bangsa Alismatales, klad Monokotil.
Scheuchzeriaceae adalah salah satu suku anggota tumbuhan berbunga. Menurut Sistem klasifikasi APG II suku ini dimasukkan ke dalam bangsa Alismatales, klad Monokotil.
Liūnsarginiai (lot. Scheuchzeriaceae, vok. Blumenbinsengewächse) – dumblialaiškiažiedžių (Alismatidae) poklasio plukeniečių (Najadales) eilės augalų šeima.
Liūnsargė auga aukštapelkėse, tarpinio tipo pelkėse. Žydi birželio-liepos mėn. Augalo sėklas lesa daugelis vandens paukščių. Lietuvoje neretas.
Liūnsarginiai (lot. Scheuchzeriaceae, vok. Blumenbinsengewächse) – dumblialaiškiažiedžių (Alismatidae) poklasio plukeniečių (Najadales) eilės augalų šeima.
Liūnsargė auga aukštapelkėse, tarpinio tipo pelkėse. Žydi birželio-liepos mėn. Augalo sėklas lesa daugelis vandens paukščių. Lietuvoje neretas.
De Scheuchzeriafamilie (Scheuchzeriaceae) is een familie van eenzaadlobbige bloeiende planten. De familie bestaat uit één geslacht Scheuchzeria, met maar één soort, Veenbloembies (Scheuchzeria palustris). Het is een overblijvende, kruidachtige moerasplant met wortelstok, die voorkomt in gematigde en koude streken van het noordelijk halfrond.
In het Cronquist-systeem (1981) was de familie ondergebracht in een orde Najadales.
De Scheuchzeriafamilie (Scheuchzeriaceae) is een familie van eenzaadlobbige bloeiende planten. De familie bestaat uit één geslacht Scheuchzeria, met maar één soort, Veenbloembies (Scheuchzeria palustris). Het is een overblijvende, kruidachtige moerasplant met wortelstok, die voorkomt in gematigde en koude streken van het noordelijk halfrond.
In het Cronquist-systeem (1981) was de familie ondergebracht in een orde Najadales.
Scheuchzeriaceae é uma família de plantas pertencente à ordem Alismatales, que inclui o género Scheuchzeria L. com oito espécies:
Scheuchzeriaceae é uma família de plantas pertencente à ordem Alismatales, que inclui o género Scheuchzeria L. com oito espécies:
Cỏ băng chiểu (danh pháp khoa học: Scheuchzeria palustris) là một loài thực vật một lá mầm[1], thuộc chi đơn loài Scheuchzeria[2], họ đơn chi Scheuchzeriaceae trong bộ Trạch tả (Alismantales).
Cỏ băng chiểu là một loại cây thân thảo sinh sống trong khu vực đầm lầy nước lạnh vùng ôn đới và hàn đới Bắc bán cầu, với một số tác giả coi là chia ra thành 2 phân loài - gồm cỏ băng chiểu châu Âu và cỏ băng chiểu Bắc Mỹ[3][4][5]. Chúng là:
Chi này được đặt tên theo nhà tự nhiên học Thụy Sĩ là Johann Jakob Scheuchzer (1672-1733) và em trai ông là Johann Kaspar Scheuchzer[6]. Tên khoa học của loài (palustris) là từ trong tiếng La tinh để chỉ đầm lầy.
Cây phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo APG II, với họ Maundiaceae vẫn nằm trong họ Juncaginaceae còn họ Limnocharitaceae vẫn đứng độc lập.
Alismatales
Alismataceae s.l.
Alismataceae s.s.
Scheuchzeriaceae
Scheuchzeria palustris phân bố rộng trong các khu vực ôn đới ấm vừa phải và lạnh của Bắc bán cầu. Tại ranh giới phía nam của sự phân bố, nó chỉ xuất hiện tại một vài nơi cô lập, thường là khu vực miền núi (Pyrénées, Anpơ, Karpat, Bắc Cordillera), nhưng đôi khi cũng xuất hiện ở vùng bình nguyên. Ví dụ, trong khu vực cận kề Kharkiv và Voronezh nó xuất hiện tại đầm lầy rêu than bùn (Sphagnum spp.) hóa thạch sống của các thềm trên đồng cỏ đất cát, trong các Thung lũng triền sông cùng với nhiều loài khác sinh sống ở phương bắc như cói bông (Eriophorum spp.), gọng vó (Drosera spp.), mạn việt quất (Oxycoccus spp.) v.v.
Cỏ băng chiểu là loài thực vật vùng đầm lầy không lớn (cao tới 20 cm) sống lâu năm với thân rễ dài (tới 0,5 m), thường gốc ghép chia nhánh, đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố lớp phủ rêu than bùn trên các đầm lầy, đặc biệt tại các khu vực sình lầy ven các gò đất cao trên đầm lầy.
Các lá thẳng, rõ nét, phân bố 2 tầng dọc theo thân cây ngắn có thể bị nhầm là lá của loài nào đó trong các họ như cói hay hòa thảo. Ở gốc lá có bẹ hở và tương đối dài, tách khỏi phiến lá bằng phần nhô ra nằm ngang dạng màng — thùy lưỡi, hơi thấp hơn một chút so với đỉnh lá trên mặt trên của nó nổi rõ một hốc gần như thuôn tròn — một lỗ thủy dịch, đóng vai trò của lỗ thoát nước để thoát nước dư thừa. Ở các nách lá là các lông tơ đa bào, tương đồng với các vảy nội bẹ của nhiều loài thực vật một lá mầm sống thủy sinh hay trong vùng đầm lầy. Trong tất cả các cơ quan sinh dưỡng có nhiều mô hô hấp, cho phép các chồi non của cỏ băng chiểu nhô lên khỏi mặt nước.
Ở trạng thải ra hoa cỏ băng chiểu là khó thấy, do cụm hoa dạng chùm của nó với các bông hoa không đẹp mắt chỉ nhô cao hơn một chút trên thảm rêu than bùn.
Cụm hoa của cỏ băng chiểu, kết thúc bằng các chồi sinh sản có lá, thường bao gồm 3-6 (10) hoa lưỡng tính đối xứng tỏa tia, nằm trên các cuống ngắn trong nách của các lá bắc. Bao hoa là 6 lá đài không lớn, đường kính 4–6 mm màu xanh lục hơi vàng hay hơi nâu[3][5][7], phân bố thành 2 vòng, mỗi vòng 3 lá đài. Các nhị cũng có kiểu phân bố tương tự và nằm cao hơn các cánh hoa. Chúng bao gồm các bao phấn tương đối lớn màu nâu đỏ trên các chỉ nhị dài. Trụ (gân) bao phấn kéo dài trên đỉnh thành phần trên gân nhọn đầu. Các hạt phấn hoa không có lỗ. Bộ nhụy là 3, hiếm khi 2 hay 4—6 lá noãn tự do chỉ hơi nhô lên từ đế. Mỗi lá noãn mang 2 (hiếm khi nhiều hơn) phôi hạt ngược và hơi thu hẹp tới đầu nhụy hình đĩa nằm trên đỉnh của nó, được che phủ bằng các núm tương đối dài. Ra hoa trong khoảng tháng 5-6.
Khi mang quả các chồi sinh sản của cỏ băng chiểu trở nên dễ thấy hơn, do chúng mang các quả tương đối to màu lục vàng—nhiều lá noãn, các phần của nó phồng lên và lộ ra các khe hở theo đường khớp của các lá noãn. Ra quả trong giai đoạn tháng 6-7.
Cỏ băng chiểu là loài thụ phấn nhờ gió, trong đó khả năng tự thụ phấn bị giảm đi vì thuần thục sớm hơn của phấn hoa so với nhụy của cùng một hoa. Các hạt hình elip tương đối lớn được phát tán chủ yếu nhờ nước, do chúng có độ nổi cao vì sự có mặt của các mô chứa không khí tại lớp vỏ. Ngoài ra, cỏ băng chiểu cũng nhân giống nhanh nhờ sinh sản sinh dưỡng, do các nhánh thân rễ nhanh chóng đánh mất mối liên hệ với cây mẹ. Sự dịch chuyển các phần không lớn của thảm rêu than bùn cùng với các đoạn thân rễ của cỏ băng chiểu và các loại thực vật đầm lầy khác nhờ nước trong thời gian ngập lụt là có thể.
Cỏ băng chiểu — một trong các loài thực vật tạo than bùn cơ bản trong các đầm lầy đầu nguồn hay vùng chuyển tiếp.
Cỏ băng chiểu (danh pháp khoa học: Scheuchzeria palustris) là một loài thực vật một lá mầm, thuộc chi đơn loài Scheuchzeria, họ đơn chi Scheuchzeriaceae trong bộ Trạch tả (Alismantales).
Cỏ băng chiểu là một loại cây thân thảo sinh sống trong khu vực đầm lầy nước lạnh vùng ôn đới và hàn đới Bắc bán cầu, với một số tác giả coi là chia ra thành 2 phân loài - gồm cỏ băng chiểu châu Âu và cỏ băng chiểu Bắc Mỹ. Chúng là:
Scheuchzeria palustris subsp. palustris. Miền bắc và đông châu Âu, miền bắc châu Á. Scheuchzeria palustris subsp. americana (Fernald) Hultén. Miền bắc Bắc Mỹ.Chi này được đặt tên theo nhà tự nhiên học Thụy Sĩ là Johann Jakob Scheuchzer (1672-1733) và em trai ông là Johann Kaspar Scheuchzer. Tên khoa học của loài (palustris) là từ trong tiếng La tinh để chỉ đầm lầy.
Scheuchzeria Rudolphi
ВидШейхце́рия (лат. Scheuchzéria) — монотипный род болотных растений порядка Частухоцветные, единственный в семействе Шейхцериевые (Scheuchzeriaceae).
Представлен одним[2] видом, шейхцерией болотной, с двумя подвидами — европейским и североамериканским.
Род назван в честь швейцарского естествоиспытателя Иоганна Якова Шейхцера (1672—1733).
Шейхцерия болотная (Scheuchzeria palustris L.) широко распространена в холодных и умеренно тёплых областях Северного полушария. У южной границы своего ареала шейхцерия известна лишь из немногих изолированных местонахождений, обычно в горных районах (Пиренеи, Альпы, Карпаты, Северные Кордильеры), но также и на равнинах. Например, в окрестностях Харькова и Воронежа она встречается на реликтовых сфагновых болотах песчаных надлуговых террас, в речных долинах вместе с многими другими северными видами (пушицей, росянкой, клюквой и др.).
Шейхцерия болотная — небольшое (до 20 см высотой) многолетнее болотное растение с длинными (до 0,5 м), часто разветвлёнными симподиальными корневищами, которые играют заметную роль в закреплении сфагнового покрова на болотах, особенно так называемых сфагновых мочажин.
Линейные, очерёдные, двурядно расположенные па коротком стебле листья можно принять за листья какого-либо представителя осоковых или злаков. У основания листьев имеются довольно длинные открытые влагалища, отделённые от пластинки поперечным перепончатым выростом — язычком, а немного ниже верхушки листа на его верхней стороне хорошо заметна почти округлая ямка — водяная пора, служащая, подобно гидатодам, для выделения избыточной воды. В пазухах листьев шейхцерии расположены многоклеточные волоски, гомологичные внутривлагалищным чешуйкам многих других водных и болотных однодольных. Во всех вегетативных органах много воздухоносной ткани, позволяющей побегам шейхцерии возвышаться над поверхностью воды.
В цветущем состоянии шейхцерия малозаметна, так как её кистевидные соцветия с невзрачными цветками лишь едва возвышаются над сфагновым мхом.
Соцветия шейхцерии, заканчивающие собой облиственные репродуктивные побеги, обычно состоят всего из 3—6(10) обоеполых актиноморфных цветков, расположенных на коротких ножках в пазухах прицветников. Околоцветник представлен 6 небольшими желтовато- или буровато-зелёными сегментами, расположенными в два 3-членных круга. Также расположенные двумя 3-членными кругами тычинки заметно выше околоцветника и состоят из довольно крупных красно-бурых пыльников на сильно удлиняющихся к концу цветения нитях. Связник пыльников вытянут на верхушке в заостренный надсвязник. Пыльцевые зёрна безапертурные. Гинецей составляют 3, реже 2 или 4—6 лишь едва сросшихся у основания, а при плодах свободных плодолистиков. Каждый плодолистик несёт 2, реже больше анатропных семязачатка и несколько суживается к расположенному на его верхушке сидячему дисковидному рыльцу, покрытому довольно длинными сосочками. В европейской части России цветёт в мае—июне.
При плодах репродуктивные побеги шейхцерии становятся более заметными, так как несут относительно крупные жёлто-зелёные плоды—многолистовки, части которых сильно вздуты и вскрываются щелью по швам плодолистиков. В европейской части России плодоносит в июне—июле.
Шейхцерия принадлежит к числу ветроопыляемых растений, причем возможность самоопыления уменьшается за счёт протандрии — более раннего созревания пыльников по сравнению с рыльцами того же цветка. Широкоэллипсоидальные, довольно крупные семена распространяются главным образом гидрохорно, так как обладают хорошей плавучестью благодаря наличию воздухоносной ткани в оболочке. Кроме того, шейхцерия быстро размножается вегетативным путём, так как ветви корневища быстро теряют связь с материнским растением. Возможен также перенос водой во время половодья небольших частей сфагнового покрова болота вместе с корневищами шейхцерии и других болотных растений.
Шейхцерия болотная — один из основных торфообразователей на верховых и переходных болотах.
Шейхце́рия (лат. Scheuchzéria) — монотипный род болотных растений порядка Частухоцветные, единственный в семействе Шейхцериевые (Scheuchzeriaceae).
Представлен одним видом, шейхцерией болотной, с двумя подвидами — европейским и североамериканским.
Род назван в честь швейцарского естествоиспытателя Иоганна Якова Шейхцера (1672—1733).
参见正文
芝菜科也叫冰沼草科,只有一属—芝菜属(冰沼草属,Scheuchzeria L.)一种—芝菜(冰沼草,S. palustris L.),分布在北半球比较寒冷的地区,中国分布在东北和青海,是二级国家重点保护野生植物。
冰沼草是细长的、多年生草本植物,高可达10至30厘米。主要生长在沼泽地带,有短的根茎。茎直立;叶线形,基部有鞘,交替在茎两侧。茎的下部还有已经死去的叶的鞘。
花两性,星状,3至6枚心皮,6枚花被裂片,黄绿色,排成总状花序,子房向上。
果实为蒴果,能够浮在水面上散布。每个果中含一至三枚淀粉丰富的种子。北美洲的芝菜的种子的形状与欧亚大陆的稍微不同,因此被一些学者看作是一个亚种。
以前的分类法一般都不承认是独立的科,放在水麦冬科中,1981年的克朗奎斯特分类法将其单独分为一个科,列在茨藻目中,2003年根据基因亲缘关系分类的APG II 分类法将其放在泽泻目下。
芝菜仅生长在酸性的沼泽地里。它一般与沼苔草(Carex limosa)等植物伴生,在滋育湖形成不能踏上的草坪。
芝菜分布在北半球比较凉爽的地区,尤其是在东北欧和北美,此外在中欧和东亚也有隔离的分布。
芝菜科也叫冰沼草科,只有一属—芝菜属(冰沼草属,Scheuchzeria L.)一种—芝菜(冰沼草,S. palustris L.),分布在北半球比较寒冷的地区,中国分布在东北和青海,是二级国家重点保护野生植物。