Neoclitocybe byssiseda is a species of fungus in the family Tricholomataceae, and the type species of the genus Neoclitocybe. Initially described as Omphalia byssiseda by Giacomo Bresadola in 1907, it was transferred to Neoclitocybe by Rolf Singer in 1961.[2] The mushroom is edible.[3]
Neoclitocybe byssiseda is a species of fungus in the family Tricholomataceae, and the type species of the genus Neoclitocybe. Initially described as Omphalia byssiseda by Giacomo Bresadola in 1907, it was transferred to Neoclitocybe by Rolf Singer in 1961. The mushroom is edible.
Neoclitocybe byssiseda je grzib[3], co go nojprzōd ôpisoł Giacopo Bresàdola, a terŏźnõ nazwã doł mu Rolf Singer 1962. Neoclitocybe byssiseda nŏleży do zorty Neoclitocybe i familije Tricholomataceae.[4][5] Żŏdne podgatōnki niy sōm wymianowane we Catalogue of Life.[4]
Neoclitocybe byssiseda je grzib, co go nojprzōd ôpisoł Giacopo Bresàdola, a terŏźnõ nazwã doł mu Rolf Singer 1962. Neoclitocybe byssiseda nŏleży do zorty Neoclitocybe i familije Tricholomataceae. Żŏdne podgatōnki niy sōm wymianowane we Catalogue of Life.
Neoclitocybe byssiseda là một loài nấm trong họ Tricholomataceae và là loài điển hình của chi Neoclitocybe. Ban đầu nó được miêu tả là Omphalia byssiseda bởi Giacomo Bresadola năm 1907. Nó được chuyển thành Neoclitocybe bởi Rolf Singer năm 1961.[2] Nấm này có thể ăn được.[3]
Neoclitocybe byssiseda là một loài nấm trong họ Tricholomataceae và là loài điển hình của chi Neoclitocybe. Ban đầu nó được miêu tả là Omphalia byssiseda bởi Giacomo Bresadola năm 1907. Nó được chuyển thành Neoclitocybe bởi Rolf Singer năm 1961. Nấm này có thể ăn được.