dcsimg
Image de <i>Paragonimus westermanni</i>
Nom non-résolu

Paragonimus

Paragonimus ( néerlandais ; flamand )

fourni par wikipedia NL

Paragonimus is een geslacht van parasitaire platwormen waaronder de meest voorkomende soort Paragonimus westermani die in Azië bij mensen de ziekte paragonimiasis veroorzaakt. Volwassen wormen uit dit geslacht zijn tot 15 mm lang en 8 mm breed.

Beschrijving

Deze parasiet heeft een ingewikkelde levenscyclus waarbij een waterslak en een kreeftachtige als tussengastheer optreden en een zoogdier de uiteindelijke gastheer is. Er zijn 20 soorten en nog meer ondersoorten beschreven en van ruim tien soorten is bekend dat mensen ermee besmet kunnen raken.

Levenscyclus

De ziekte paragonimiasis wordt veroorzaakt door het eten van zoetwaterkreeften en andere kreeftachtigen die niet voldoende zijn doorgekookt. Hierin bevinden zich ingekapselde larven (metacercaria). Deze larven dringen via het maag-darmstelsel de buikholte in en boren zich door het middenrif en komen zo terecht in de longen waar ze eieren leggen en ze zich inkapselen. De eitjes zijn microscopisch klein. Deze eitjes worden opgehoest en kunnen direct, of via ontlasting in het water terechtkomen. Daar komen de eitjes uit en veranderen in een vrijlevende larve (het miracidium-stadium) die zich ook met trilhaartjes voortbeweegt. Deze larven zoeken een slak op. Er zijn 54 soorten slakken bekend uit de klasse Neotaenioglossa die als tussengastheer kunnen optreden. De larven verlaten de slakken en verplaatsen zich opnieuw in een vrij levend stadium (cercaria-stadium) en nestelen zich in een kreeftachtige.

Taxonomische indeling

  • Geslacht Paragonimus
    • Paragonimus africanus
    • Paragonimus bangkokensis
    • Paragonimus harinasutai
    • Paragonimus heterotremus
    • Paragonimus hokuoensis
    • Paragonimus iloktsuenensis
    • Paragonimus kellicotti
    • Paragonimus macrorchis
    • Paragonimus mexicanus
    • Paragonimus microrchis
    • Paragonimus miyazakii
    • Paragonimus ohirai
    • Paragonimus paishuihoensis
    • Paragonimus proliferus
    • Paragonimus pseudoheterotremus
    • Paragonimus sadoensis
    • Paragonimus siamensis
    • Paragonimus skrjabini
    • Paragonimus vietnamensis
    • Paragonimus westermani
Bronnen, noten en/of referenties
licence
cc-by-sa-3.0
droit d’auteur
Wikipedia-auteurs en -editors
original
visiter la source
site partenaire
wikipedia NL

Paragonimus: Brief Summary ( néerlandais ; flamand )

fourni par wikipedia NL

Paragonimus is een geslacht van parasitaire platwormen waaronder de meest voorkomende soort Paragonimus westermani die in Azië bij mensen de ziekte paragonimiasis veroorzaakt. Volwassen wormen uit dit geslacht zijn tot 15 mm lang en 8 mm breed.

licence
cc-by-sa-3.0
droit d’auteur
Wikipedia-auteurs en -editors
original
visiter la source
site partenaire
wikipedia NL

Paragonimus ( portugais )

fourni par wikipedia PT

Paragonimus é um género de platelmintos da Ásia, as Américas e África, que causa uma doença séria, denominada paragonimíase, que afeta geralmente os pulmões dos mamíferos, mas pode afetar também o cérebro, o coração ou o abdômen.[3][4] Os caracóis e os caranguejos de água doce são essenciais no ciclo de vida destes parasitas.[3]

Espécies

Paragonimus rudis

Em 1828 Johann Natterer encontrou duelas nos pulmões de uma ariranha do rio Guaporé, no Mato Grosso. Os vermes foram descritos em 1850 por Diesing quem os designou como Distornimi rude.[6] Fue chamado logo Distoma rude até que aceitando a proposta de Stiles e Hassall,[7] em 1901 Braun os incluiu no recentemente descrito por ele género Paragonimus e os designou como Paragonimus rudis.[8][9] As pesquisas em 1981[10] e 1993,[11] para encontrar novamente o Paragonimus rudis na região não tiveram sucesso por lo que se considera este como nomen nudum[10] ou mais bem como species inquirenda,[12] pois é possível que tenha relação com a espécie Paragonimus amazonicus descoberta na bacia amazónica no Peru;[5] mais por agora permanece sem resposta a pergunta: qual é o Paragonimus rudis?.[10]

Referências

  1. Braun, Max (1889). "Über parasitische Strudelwürmer"; Zusammenfassender Bericht, Zentralbibliothek für Bakteriologie und Parasitenkunde, I. Jahrg., II. Bd., Jena, pag. 452 — 457, 478—484. Parasitk.
  2. Blair, D.; Xu Z-B. and Agatsuma, T. (1999) "Paragonimiasis adn the genus Paragonimus"; Baker, John R.; Ralph Muller and David Rollinson Advances in Parasitology 42: 132-182. Academic Press.
  3. a b DPDx Laboratory Identification of Parasites of Public Healt Concern Paragonimiasis. Centers for Disease Control & Prevention CDC. Consultado: 20 de agosto de 2009.
  4. Markell and Voge’s Medical Parasitology 9th Edition, pg. 198.
  5. a b Miyazaki, Ichiro (1973) "Taxonomic and Ecological Studies on the Lung Fluke, 'Paragonimus' in Central and South America"; Annual report 10 (1); Fukuoka: Kyushu University, Departament of Parasitology.
  6. Diesing, C. M. (1850) Systema Helminthum 1: 360-361, Vindobonae (Vienna).
  7. Stiles, C. W. and A. Hassall (1900) "Notes on parasites. 51. The lung fluke (Paragonimus westermani) in swine and its relation to parasitic haemoptysis in man"; Annual Reports of the Bureau of Animal Industry 16:560–611. U.S. Department of Agriculture.
  8. Braun, M., 1901. "Zur Kenntnis der Trematodcm der Saugetiere"; Zoologische Jahrbuecher Abteilung fuer Systematik Oekologie und Geographie der Tiere 14 :311 -384.
  9. Viana, L. (1924) "Tentativa de catalogação das espécies brazileiras de trematodeos"; Memórias do Instituto Oswaldo Cruz 17: 95–227.
  10. a b c Voelker, Johannes; Günther Müller and Aluizio Prata (1981) "What is paragonimus rudis (Diesing, 1850)?: report on a field study in Mato Grosso, Brazil"; Memórias do Instituto Oswaldo Cruz 76 (4): 409-414.
  11. Tongu, Y.; Y. Iwanaga; H. Hata; M. Yokahawa; M. Tsuji and A. Prata (1996) "A survey of Paragonimus rudis in the rio Guapore, Brazil"; Japanese Journal of Parasitology 42: 438-439.
  12. Miyazaki, I. (1974) "Lung fluks in the world. Morphology and life history. Simposium Epidemiology Parasitic Diseases; Internat. Med. Foundat. Japan, Tokyo, p. 101-1 35.
 title=
licence
cc-by-sa-3.0
droit d’auteur
Autores e editores de Wikipedia
original
visiter la source
site partenaire
wikipedia PT

Paragonimus: Brief Summary ( portugais )

fourni par wikipedia PT

Paragonimus é um género de platelmintos da Ásia, as Américas e África, que causa uma doença séria, denominada paragonimíase, que afeta geralmente os pulmões dos mamíferos, mas pode afetar também o cérebro, o coração ou o abdômen. Os caracóis e os caranguejos de água doce são essenciais no ciclo de vida destes parasitas.

licence
cc-by-sa-3.0
droit d’auteur
Autores e editores de Wikipedia
original
visiter la source
site partenaire
wikipedia PT

Sán lá phổi ( vietnamien )

fourni par wikipedia VI

Sán lá phổi (Danh pháp khoa học: Paragonimus) là một chi sán ký sinh (sán lải) khi xâm nhập thông thường tấn công vùng phổi nhưng cũng có thể xâm nhập và làm tổn thương màng não, gây đau đầu dữ dội, làm teo dây thần kinh mắt, liệt nhẹ tay chân hoặc rối loạn tâm thần.

Vật chủ

Sán lá phổi là một bệnh mà con người và nhiều loài động vật khác như chó, mèo, lợn, hổ, báo, chó sói, cáo, chồn, chuột... có thể bị nhiễm. Người có thể bị nhiễm sán lá phổi và tuổi thọ của sán ký sinh trong người kéo dài từ 6 - 16 năm. Tác nhân truyền bệnh còn là cua đá, một khảo sát ở một địa điểm ở Việt Nam cho thấy có hơn 90% số mẫu cua đá có ấu trùng sán lá phổi, 100% người có tiền sử ăn cua đá nướng nhiễm sán lá phổi. Số người bị nhiễm sán lá phổi từ cua đá được phát hiện nhiều.

Ký sinh

Phổi là nơi sán thường ký sinh nhưng cũng có trường hợp sán ký sinh ở dưới da, màng bụng, màng phổi, gan, ruột, tinh hoàn, não... Nếu sán ký sinh ở não, bệnh nhân thường có những cơn động kinh. Sán trưởng thành đẻ trứng ở những phế quản, trứng sán được tống xuất ra ngoài theo đờm do bệnh nhân khạc nhổ ra môi trường xung quanh và tiếp tục phát triển ở các vật chủ trung gian truyền bệnh là ốc, cua, tôm. Trứng sán sau một thời gian ở dưới nước, thường là 16 ngày (mùa nóng) và 60 ngày (mùa lạnh) sẽ phát triển thành ấu trùng lông. Ấu trùng lông sau khi ra khỏi trứng tìm đến những loại ốc để ký sinh.

Sau khi xâm nhập vào ốc, ấu trùng lông phát triển thành bào ấu rồi trở thành những ấu trùng đuôi. Ấu trùng đuôi có một bộ phận nhọn ở phía đầu và có thể bơi trong nước để tìm đến ký sinh ở những loại cua và tôm nước ngọt là vật chủ trung gian thứ hai của sán lá phổi. Ở cua, tôm, ấu trùng sán lá phổi ký sinh dưới dạng nang trùng ở cơ ngực. Sau thời gian từ 45-54 ngày xâm nhập vào cua, tôm, nang trùng có thể có khả năng gây nhiễm bệnh cho con người. Nếu người ăn phải cua, tôm nướng, chưa được nấu chín, có nang trùng sán lá phổi, nang trùng sán lá phổi sẽ tới ruột non, chui qua ống tiêu hóa tới xoang bụng, ở lại xoang bụng khoảng 30 ngày và sau đó đi xuyên qua màng phổi từng đôi một, phát triển lớn lên thành sán trưởng thành ký sinh ở phổi.

Chú thích

  1. ^ M. Braun (1899). “Über Clinostomum Leidy”. Zoologischer Anzeiger 22 (603): 489–493.

Tham khảo

  •  src= Dữ liệu liên quan tới Paragonimus tại Wikispecies
  • Imelda Vélez, Luz E. Velásquez and Iván D. Vélez (2003). "Morphological description and life cycle of Paragonimus sp. (Trematoda: Troglotrematidae): causal agent of human paragonimiasis in Colombia". Journal of Parasitology 89 (4): 749–755. doi:10.1645/ge-2858. JSTOR 3285872. PMID 14533686.
  • Nawa Yukifumi (2000). "Re-emergence of paragonimiasis". Internal Medicine 39 (5): 353–354. doi:10.2169/internalmedicine.39.353. PMID 10830172.
licence
cc-by-sa-3.0
droit d’auteur
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visiter la source
site partenaire
wikipedia VI

Sán lá phổi: Brief Summary ( vietnamien )

fourni par wikipedia VI

Sán lá phổi (Danh pháp khoa học: Paragonimus) là một chi sán ký sinh (sán lải) khi xâm nhập thông thường tấn công vùng phổi nhưng cũng có thể xâm nhập và làm tổn thương màng não, gây đau đầu dữ dội, làm teo dây thần kinh mắt, liệt nhẹ tay chân hoặc rối loạn tâm thần.

licence
cc-by-sa-3.0
droit d’auteur
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visiter la source
site partenaire
wikipedia VI

並殖屬 ( chinois )

fourni par wikipedia 中文维基百科

並殖屬(學名:Paragonimus)是扁形动物门吸蟲綱複殖亞綱斜睪目住胞科的一個。本屬物種多達數十個,而且部分物種之下還有亞種,彼此間要分辨也不容易,而當中有多少屬於同種異名也說不清。

在眾多物種當中,較為知名的物種是多種並殖屬肺吸蟲。部分物種是一些人畜共通傳染病的病原體,例如:肺吸蟲病。本屬物種的第一中間宿主包括有至少54個物種的淡水螺,都屬於蟹守螺總科麂眼螺總科[3]。 在人類醫學中最突出的物種是衛氏肺吸蟲Paragonimus westermani),一種源自東亞的感染性肺吸蟲。現時本屬物種在全世界,已知約9個物種能引起肺吸蟲病[4]。這些物種存在於東亞西非北美洲南美洲[4]

形態學

 src=
一般肺吸蟲的形態學:
AC:腹吸盤
CE: cecum, EB:膀胱
OS:口吸盤,OV:卵巢
TE:睪丸,UT:子宮

本屬物種的大小差異頗大,成蟲可達15毫米(0.59英寸)長、8毫米(0.31英寸)寬[5]。成蟲的體型呈卵形,有刺覆蓋厚厚的皮層。蟲體前端腹面有口吸盤(oral sucker),腹面中部有腹吸盤(acetabulum),兩者大小相似[6],而且皆為圓形、由肌肉組成。腹吸盤比口吸盤稍大,分別約 0.19 mm 至0.12 mm[5]或直徑0.75~0.9mm[6]卵巢位於腹吸盤後方,而在卵巢之後就是睪丸(或精巢)。 受精囊(seminal receptacle)[6]子宮及其中間部分,是一層厚壁終末部分,腹吸盤和卵巢之間[5]

生命週期

寄生蟲一般會經歷過兩重中間宿主階段,分別寄生於水生腹足綱物種英语aquatic snail甲殼類動物。當作為終極宿主英语definitive host哺乳類動物進食了受感染的甲殼類動物,就會受感染。典型的終極宿主有家犬、家貓及人類[6]。人類感染一般是因為進食了未經煮熟淡水螃蟹英语freshwater crab螯蝦,而這些水產都感染了寄生蟲的囊蚴(metacercariae,即「囊狀幼蟲[6]),從而將囊蚴吃進體內。在人類的腸道,囊蚴移行至腹部,再鑽入肺部。到了肺部,囊蚴開始包囊英语encyst及互相受精。當囊包在肺內破開,蟲卵會透過被患者從肺部咳出來,又或再度被吞食,然後隨着排泄物排出體外。當蟲卵再度回到水裡,就會孵化成為纖毛幼蟲(miracidium)。成功孵化的纖毛幼蟲會在水中游泳,直至找到中間宿主為止,一般都是淡水螺。而當這種被感染了的淡水螺被甲殼動物食用,就會轉而感染了這隻甲殼動物。而當這隻受感染的甲殼動物再被終極宿主食用,就完成了這個生命週期。

流行病學

現時全世界感染了肺吸蟲病的病人約略估算逹二千萬人。當中,患者主要是生活於人類與多種並殖屬物種的中間宿主或終極宿主混居的地區。這些中間宿主或終極宿主包括有蝸牛、螺、螃蟹、螯蝦等物種,當這些生物未有完全煮熟而被進食,又或被生吃時,肺吸蟲就可以透過食物進入患者的腸道,進而進入其循環系統。此外,其他會食用這些蝸牛、螺、螃蟹、螯蝦等物種,例如野豬[7]貓科犬科靈貓科等終極宿主[6],當食用這些動物未有徹底煮熟的肉時,亦可將吸蟲吃進體內,造成感染。

Symptoms

Symptoms of paragonimiasis may include abdominal pain, diarrhea, fever, and hives. If the infection remains untreated, the symptoms may peter out after only few months, but sometimes they last for decades.[8] Paragonimiasis is caused by the body's natural immune response to the worms and eggs that are present and also migrating from the intestines to the lungs.

As a rule, the parasites begin to cause the symptoms about three weeks after ingesting live metacercariae. After about eight weeks, they begin to produce eggs in the lungs. Some patients develop brain damage if parasites establish in the brain and produce eggs. The brain damage commonly causes headache, vomiting, and seizures.[4] Untreated cerebral paragonimaisis commonly results in death from increased intracranial pressure.

治療

Praziquantel has been used to effectively treat paragonimiasis by separating the tegument. An effectively complete rate of cure may be expected after three days of treatment if there has not been too much permanent damage, such as from intracranial effects.[9] Other medications can also be used such as bithionol, niclofan, and triclabendazole with high cure rates.

防治

只要將受感染的甲殼類動物徹底煮熟,就可將各個生命階段的寄生蟲殺死。蟹肉不應該生吃,即使用酒或醋之類的調味道醃過,因為醃製無法將所有寄生蟲殺死。砧板及烹煮甲殼類物種的煮食器材無論是使用前及使用後均須徹底清潔乾淨。[4]

分類

並殖屬原來狸殖屬共組並殖科,現時貍殖屬合併到並殖屬,而並殖屬改屬住胞科

物種

並殖屬在NCBI包括下列各物種[2]

參考文獻

  1. ^ Braun, M. Über Clinostomum Leidy. Zoologischer Anzeiger. 1899, 22 (603): 489–493 (德语).
  2. ^ 2.0 2.1 Paragonimus. [2018-02-02] (英语).
  3. ^ 3.0 3.1 G. M. Davis, C. E. Chen, Z. B. Kang & Y. Y. Liu. Snail hosts of Paragonimus in Asia and the Americas. Biomedical and Environmental Sciences. 1994, 7 (4): 369–382. PMID 7535537.
  4. ^ 4.0 4.1 4.2 4.3 Gary W. Procop. North American paragonimiasis (caused by Paragonimus kellicotti) in the context of global paragonimiasis. Clinical Microbiology Reviews. 2009, 22 (3): 415–446. PMC 2708389. PMID 19597007. doi:10.1128/CMR.00005-08.
  5. ^ 5.0 5.1 5.2 Imelda Vélez, Luz E. Velásquez and Iván D. Vélez. Morphological description and life cycle of Paragonimus sp. (Trematoda: Troglotrematidae): causal agent of human paragonimiasis in Colombia. Journal of Parasitology. 2003, 89 (4): 749–755. JSTOR 3285872. PMID 14533686. doi:10.1645/ge-2858.
  6. ^ 6.0 6.1 6.2 6.3 6.4 6.5 蔡睦宗/張淑美/陳威宇 張藏能. 第六十八章中華肝吸蟲症 Clonorchiasis ICD-9 121.1; ICD-10 B66.1. 傳染病介紹> 人畜共通傳染病> 寄生蟲篇. 台灣衛生福利部疾病管制署. 2012-11-15: 291–295 [2018-02-02] (中文(繁體)‎).
  7. ^ Karin Leder; Peter F Weller. Paragonimiasis. UpToDate. [15 May 2014].
  8. ^ Paragonimiasis (lung fluke) (PDF). August 2006 [8 December 2011]. (原始内容 (PDF)存档于2011年12月11日).
  9. ^ Nawa Yukifumi. Re-emergence of paragonimiasis. Internal Medicine. 2000, 39 (5): 353–354. PMID 10830172. doi:10.2169/internalmedicine.39.353.
  10. ^ 中国科学院动物研究所. 巨睾狸殖吸虫. 《中国动物物种编目数据库》. 中国科学院微生物研究所. [2009-04-16]. (原始内容存档于2016-03-05).
  11. ^ 中国科学院动物研究所. 勐腊并殖吸虫. 《中国动物物种编目数据库》. 中国科学院微生物研究所. [2009-04-16]. (原始内容存档于2016-03-05).
  12. ^ Lin, G. H.; Cheng, Y. Z.; Chen, S. H. A new species of the genus Nanhaipotamon (Decapoda: Potamidae) serving as intermediate host of Paragonimus skrjabini. Chinese journal of parasitology & parasitic diseases. . 2013, 31 (1): 39–42 (英语).
  13. ^ 中国科学院动物研究所. 四川并殖吸虫. 《中国动物物种编目数据库》. 中国科学院微生物研究所. [2009-04-16]. (原始内容存档于2016-03-05).
  14. ^ 中国科学院动物研究所. 卫氏并殖吸虫四川亚种. 《中国动物物种编目数据库》. 中国科学院微生物研究所. [2009-04-16]. (原始内容存档于2016-03-05).
  15. ^ Doanh, PN; Shinohara, A; Horii, Y; Habe, S; Nawa, Y; Le, NT. Description of a new lung fluke species, Paragonimus vietnamensis sp. nov. (Trematoda, Paragonimidae), found in northern Vietnam. Parasitol Res.. 2007-08-03, 101 (6): 1495–1501 [2018-02-02] (英语).
  16. ^ 中国科学院动物研究所. 云南并殖吸虫. 《中国动物物种编目数据库》. 中国科学院微生物研究所. [2009-04-16]. (原始内容存档于2016-03-04).
  17. ^ 中国科学院动物研究所. 会同并殖吸虫. 《中国动物物种编目数据库》. 中国科学院微生物研究所. [2009-04-16]. (原始内容存档于2016-03-05).
  18. ^ 中国科学院动物研究所. 卫氏并殖吸虫伊春亚种. 《中国动物物种编目数据库》. 中国科学院微生物研究所. [2009-04-16]. (原始内容存档于2016-03-05).
licence
cc-by-sa-3.0
droit d’auteur
维基百科作者和编辑

並殖屬: Brief Summary ( chinois )

fourni par wikipedia 中文维基百科

並殖屬(學名:Paragonimus)是扁形动物门吸蟲綱複殖亞綱斜睪目住胞科的一個。本屬物種多達數十個,而且部分物種之下還有亞種,彼此間要分辨也不容易,而當中有多少屬於同種異名也說不清。

在眾多物種當中,較為知名的物種是多種並殖屬肺吸蟲。部分物種是一些人畜共通傳染病的病原體,例如:肺吸蟲病。本屬物種的第一中間宿主包括有至少54個物種的淡水螺,都屬於蟹守螺總科麂眼螺總科的。 在人類醫學中最突出的物種是衛氏肺吸蟲Paragonimus westermani),一種源自東亞的感染性肺吸蟲。現時本屬物種在全世界,已知約9個物種能引起肺吸蟲病。這些物種存在於東亞西非北美洲南美洲

licence
cc-by-sa-3.0
droit d’auteur
维基百科作者和编辑