Cratoxylum maingayi is a plant in the family Hypericaceae. It is named for the botanist Alexander Carroll Maingay.[3]
Cratoxylum maingayi grows as a shrub or tree measuring up to 10 metres (30 ft) tall with a diameter of up to 10 centimetres (4 in). The brown bark is smooth to fissured. The flowers are pale pink. The fruits measure up to 1.5 cm (0.6 in) long.[3] The trees are cut for derum timber for limited local use.[1]
Cratoxylum maingayi grows naturally in Indochina, Sumatra, Peninsular Malaysia and Borneo. Its habitat is lowland forests.[3]
Cratoxylum maingayi is a plant in the family Hypericaceae. It is named for the botanist Alexander Carroll Maingay.
Thành ngạnh[3] hay còn gọi là lành ngạnh nhỏ[4] (danh pháp hai phần: Cratoxylum maingayi) là một loài thực vật có hoa thuộc họ Hypericaceae được Dyer mô tả khoa học lần đầu năm 1874.[2] Phần chữ thứ hai trong danh pháp loài -maingayi được đặt vinh danh Alexander Carroll Maingay.[5] Cây phân bổ ở rừng núi đất thấp[5] khu vực đất liền Đông Nam Á và các đảo Sumatra, Borneo.
Thành ngạnh là cây bụi lớn đến gỗ nhỏ, cao từ 5 - 10m, đường kính thân cây có thể tới 10 cm. Vỏ cây mịn hoặc có vết rạn. Lá đơn mọc đối. Phiến lá hình trứng ngược, cuống lá đỏ. Hoa không lông, có màu hồng nhạt, cánh hoa có vảy tiết bên dưới gốc.[3] Quả nang tròn, kích thước cóthể tới 1,5 cm.[5]
Thành ngạnh hay còn gọi là lành ngạnh nhỏ (danh pháp hai phần: Cratoxylum maingayi) là một loài thực vật có hoa thuộc họ Hypericaceae được Dyer mô tả khoa học lần đầu năm 1874. Phần chữ thứ hai trong danh pháp loài -maingayi được đặt vinh danh Alexander Carroll Maingay. Cây phân bổ ở rừng núi đất thấp khu vực đất liền Đông Nam Á và các đảo Sumatra, Borneo.
Thành ngạnh là cây bụi lớn đến gỗ nhỏ, cao từ 5 - 10m, đường kính thân cây có thể tới 10 cm. Vỏ cây mịn hoặc có vết rạn. Lá đơn mọc đối. Phiến lá hình trứng ngược, cuống lá đỏ. Hoa không lông, có màu hồng nhạt, cánh hoa có vảy tiết bên dưới gốc. Quả nang tròn, kích thước cóthể tới 1,5 cm.