Naso caeruleacauda és una espècie de peix pertanyent a la família dels acantúrids.[3]
És un peix marí, associat als esculls[7] i de clima tropical que viu entre 20 i 25 m de fondària.[4][6]
Es troba al Pacífic occidental central: les illes Filipines i Indonèsia.[4][8][9][10]
És inofensiu per als humans.[4]
Naso caeruleacauda és una espècie de peix pertanyent a la família dels acantúrids.
The bluetail unicornfish, Naso caeruleacauda, is a tropical fish found in coral reefs around Indonesia and the Philippines.[2] It was first named by J.E. Randall in 1994,[2] and is also sometimes called the blue unicorn.[3]
The bluetail unicornfish, Naso caeruleacauda, is a tropical fish found in coral reefs around Indonesia and the Philippines. It was first named by J.E. Randall in 1994, and is also sometimes called the blue unicorn.
Naso caeruleacauda Naso generoko animalia da. Arrainen barruko Actinopterygii klasean sailkatzen da, Acanthuridae familian.
Naso caeruleacauda Naso generoko animalia da. Arrainen barruko Actinopterygii klasean sailkatzen da, Acanthuridae familian.
Naso caeruleacauda is een straalvinnige vissensoort uit de familie van doktersvissen (Acanthuridae).[1] De wetenschappelijke naam van de soort is voor het eerst geldig gepubliceerd in 1994 door Randall.
Bronnen, noten en/of referentiesNaso caeruleacauda, thường được gọi là cá kỳ lân đuôi xanh, là một loài cá biển thuộc chi Naso trong họ Cá đuôi gai. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1994.
N. caeruleacauda được ghi nhận tại một số quốc gia sau: Úc; Indonesia; Malaysia; Papua New Guinea; Philippines; Timor-Leste. Loài này cũng được tìm thấy ở phía tây bắc đảo Madagascar[1][2].
N. caeruleacauda thường sống xung quanh các rạn san hô và dọc theo những dốc đá ngầm ở độ sâu khoảng 5 – 40 m, nhưng thường thấy ở độ sâu từ 15 m trở lên[1][2].
N. caeruleacauda trưởng thành dài khoảng 40 cm. Thân có màu xanh xám hoặc nâu, phần bụng nhạt màu hơn; sau vây ngực có một khoảng màu hơi vàng. N. caeruleacauda lại không có sừng trước trán. Đuôi hình rẻ quạt, có màu lam sẫm, có gai; thường có đốm trắng ở cuống đuôi. Mống mắt màu vàng[2][3][4]. N. caeruleacauda có hình dáng tương đồng với Naso caesius và Naso hexacanthus[3].
Số ngạnh ở vây lưng: 4 - 5; Số vây tia mềm ở vây lưng: 28 - 30; Số ngạnh ở vây hậu môn: 2; Số vây tia mềm ở vây hậu môn: 29[2].
Thức ăn của N. caeruleacauda chủ yếu là động vật phù du. N. caeruleacauda thường sống thành đàn, đôi khi lẫn vào đàn của N. hexacanthus. Mùa sinh sản của chúng thường diễn ra vào lúc trăng thượng huyền cho đến trăng hạ huyền; đẻ trứng vào lúc sáng sớm và chiều muộn[1][2].
N. caeruleacauda được đánh bắt để phục vụ cho ngành thủy hải sản[1].
Naso caeruleacauda, thường được gọi là cá kỳ lân đuôi xanh, là một loài cá biển thuộc chi Naso trong họ Cá đuôi gai. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1994.