Acanthurus polyzona és una espècie de peix pertanyent a la família dels acantúrids.[4]
És un peix marí, associat als esculls[6] i de clima tropical.[5]
Es troba a l'Índic occidental: Maurici, Reunió, Madagascar i les Comores.[5][7][8][9][10]
És inofensiu per als humans.[5]
Acanthurus polyzona és una espècie de peix pertanyent a la família dels acantúrids.
Acanthurus polyzona, commonly known as the black-barred surgeonfish[3] or zebra tang,[4] is a tropical fish found in coral reefs in the western Indian Ocean.[5] It was first described in 1868 by the Dutch ichthyologist Pieter Bleeker, who gave it the name Rhombotides polyzona; it was later transferred to the genus Acanthurus, becoming Acanthurus polyzona.[2]
Acanthurus polyzona is a laterally flattened fish, roughly the shape of an almond, and can grow to a length of about 20 cm (8 in). The head is short with a pointed snout and a terminal mouth with thick lips. The eyes are large and the two pairs of nostrils are immediately in front of the eyes. The overall colour of this fish is a very pale yellow, rather more olive-grey dorsally and more silvery-white ventrally. Superimposed on this pale background are nine broad black bands, narrowing slightly towards the belly; the first band passes through the eye, the second extends from the front of the dorsal fin to the base of the pectoral fins, and the eight and ninth bands are on the caudal peduncle. On either side of the peduncle is a small, retractable spine.[6]
The only fish with which it is likely to be confused is the "convict tang" (Acanthurus triostegus); that species has a yellower background colour and just six vertical, rather more slender black bands. It is more widely distributed, and even within the zebra tang's restricted range, the convict tang is the common of the two.[6]
Acanthurus polyzona has a rather restricted distribution in the tropical western Indian Ocean, its range including Madagascar, Mauritius, Réunion and the Comoro Islands. It lives in shallow reef habitats,[5] in lagoons and on outer reef slopes, over sandy, rocky or coral seabeds at depths down to about 15 m (50 ft).[6]
The zebra tang is diurnal and feeds on algae, especially filamentous algae. It often associates with shoals of convict tangs, taking advantage of the protection given by numbers.[6] The juveniles, which are similar to the adults in markings but rather more elongated, associate with young convict tangs. The reproduction of this fish has not been studied, however the growth rate of young fish is fast so that there may be a doubling of a population in as little as 15 months.[6]
Acanthurus polyzona, commonly known as the black-barred surgeonfish or zebra tang, is a tropical fish found in coral reefs in the western Indian Ocean. It was first described in 1868 by the Dutch ichthyologist Pieter Bleeker, who gave it the name Rhombotides polyzona; it was later transferred to the genus Acanthurus, becoming Acanthurus polyzona.
Acanthurus polyzona es una especie de pez cirujano de la familia Acanthuridae.
Su nombre común en inglés es Black-barred surgeonfish,[3] o pez cirujano de barras negras. Es una especie localizada solamente en las islas del océano Índico oeste.[4]
Posee la morfología típica de su familia, cuerpo comprimido lateralmente y ovalado. La boca es pequeña, protráctil y situada en la parte inferior de la cabeza. El hocico es grande.
Tiene 9 espinas y 23 a 25 radios blandos dorsales; 3 espinas y entre 21 y 23 radios blandos anales, y 16 radios blandos pectorales.[5]
Como todos los peces cirujano, de ahí les viene el nombre común, tiene 2 espinas extraíbles en el pedúnculo caudal, que usa para defenderse o dominar.
Detalle de dentadura herbívora de la especie emparentada Acanthurus xanthopterus
La coloración base del cuerpo, aletas y cabeza es blanca; con los laterales del cuerpo y la parte anterior de la aleta dorsal en amarillo pálido. Se caracteriza por tener el cuerpo y la cabeza atravesado de 9 líneas verticales negras, de ahí su nombre común en inglés. Las aletas son del mismo color que el cuerpo. La espina del pedúnculo caudal es pequeña y no está rebordeada en color oscuro, como suele ser frecuente en el género.
Es de las especies de cirujanos más pequeña, alcanzando tan sólo los 11 cm de largo.[6]
Asociado a arrecifes, habita en piscinas de las mareas, manglares rocosos costeros y colonias coralinas, así como en arrecifes planos.[7] Cohabita frecuentemente con la especie emparentada Acanthurus triostegus
Su rango de profundidad está entre 1 y 100 m.[8] El rango de temperatura conocido en el que se localiza es tropical, y está entre 25.24 y 29.33ºC.[9]
Se distribuye exclusivamente en el océano Índico oeste, siendo especie nativa de las islas francesas del Canal de Mozambique; Comoros; Madagascar; Mauritius; isla Rodrigues; Mayotte y Reunión.[10]
Acanthurus polyzona es una especie de pez cirujano de la familia Acanthuridae.
Su nombre común en inglés es Black-barred surgeonfish, o pez cirujano de barras negras. Es una especie localizada solamente en las islas del océano Índico oeste.
Acanthurus polyzona Acanthurus generoko animalia da. Arrainen barruko Actinopterygii klasean sailkatzen da, Acanthuridae familian.
Acanthurus polyzona Acanthurus generoko animalia da. Arrainen barruko Actinopterygii klasean sailkatzen da, Acanthuridae familian.
Chirurgien barré
Acanthurus polyzona, communément appelé le Chirurgien barré[2], est une espèce de poissons marins de la famille des Acanthuridés (poissons-chirurgiens).
Cette espèce est présente dans le Sud-Ouest de l'océan Indien, on la trouve uniquement près des côtes de Madagascar, des Comores (Mayotte comprise) et de certaines îles des Mascareignes (La Réunion et l'île Maurice)[3],[2].
Chirurgien barré
Acanthurus polyzona, communément appelé le Chirurgien barré, est une espèce de poissons marins de la famille des Acanthuridés (poissons-chirurgiens).
Acanthurus polyzona (Bleeker, 1868) è un pesce osseo marino appartenente alla famiglia Acanthuridae[2].
La specie è nota solo per poche località nell'oceano Indiano occidentale: le coste del Madagascar e le isole Comore, Mauritius e Réunion[3][4][5].
La specie è legata agli ambienti corallini ma è stata trovata anche in zone a mangrovie[1]. È più comune nella parte esterna delle barriere coralline, in ambienti ad alta energia. I giovanili sono stati trovati nelle acque basse delle lagune[5].
Si può trovare fino a 15 metri di profondità[1].
Questa specie è estremamente simile ad Acanthurus triostegus da cui si distingue principalmente per i caratteri della livrea che ha normalmente 9 fasce scure verticali meno spaziate e più ampie che in A. triostegus, che ne ha in genere 6. Inoltre sono spesso presenti macchiette e fascette scure non ben definite sul muso e la testa assenti nell'altra specie[4][5].
È riportata la taglia massima di 11 cm di lunghezza[3] ma sono stati documentati esemplari che raggiungono almeno i 16 cm[5].
La biologia di questa specie è pressoché ignota[4]. Si sa che si associa ai banchi di A. triostegus[1][5] per cui si suppone che il modo di vita sia simile.
Si nutre di alghe bentoniche che strappa dalle rocce[5].
La Lista rossa IUCN classifica A. polyzona come "specie con informazioni insufficienti. Non sembrano comunque essere in atto particolari minacce per questa specie[1][3].
È stato considerato a lungo come sottospecie di A. triostegus[2].
Acanthurus polyzona (Bleeker, 1868) è un pesce osseo marino appartenente alla famiglia Acanthuridae.
Acanthurus polyzona is een straalvinnige vissensoort uit de familie van doktersvissen (Acanthuridae).[1] De wetenschappelijke naam van de soort is voor het eerst geldig gepubliceerd in 1868 door Bleeker.
Bronnen, noten en/of referentiesAcanthurus polyzona, thường được gọi là cá đuôi gai sọc ngựa vằn, là một loài cá biển hiếm gặp thuộc chi Acanthurus trong họ Cá đuôi gai. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1868.
A. polyzona chỉ được tìm thấy ở một số đảo quốc ở phía tây Ấn Độ Dương, bao gồm Mauritius, Réunion, Madagascar, Comoros và Mayotte[1][2].
Đây là một loài cá tương đối hiếm gặp. Những mẫu vật của A. polyzona được thu thập từ những khu vực ven biển nhiều đá và các hồ thủy triều. Chúng sống xung quanh các rạn san hô ở độ sâu khoảng 15 m trở lên[1].
A. polyzona trưởng thành chỉ dài khoảng 11 - 12 cm[2]. Cơ thể của A. polyzona có màu be với khoảng 9 sọc dày màu sậm đen trải dài khắp cơ thể; trong có sọc ngoài cùng ở phần đầu băng qua mắt. Phần mõm cũng có những đốm tròn hoặc dài cũng mang màu đen; một số chấm rải rác ở gần vây bụng. Các vây có những khoảng màu hơi vàng. Thùy đuôi của A. polyzona lại rất ngắn so với những loài cá đuôi gai khác[3].
A. polyzona có hình dáng tương tự như loài họ hàng Acanthurus triostegus nhưng A. polyzona có nhiều sọc và ngắn hơn một tí so với A. triostegus[3]. Thêm nữa, A. polyzona và A. triostegus thường được tìm thấy sinh sống trong cùng một môi trường[1].
Thức ăn của A. polyzona có lẽ là các loại rong tảo và sinh vật phù du. A. polyzona có thể sống đơn lẻ hoặc bơi thành đàn nhỏ.
A. polyzona hầu như không có mặt trong các bể cá cảnh do sự hiếm hoi của nó[1].
Acanthurus polyzona, thường được gọi là cá đuôi gai sọc ngựa vằn, là một loài cá biển hiếm gặp thuộc chi Acanthurus trong họ Cá đuôi gai. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1868.
多帶刺尾魚,為輻鰭魚綱鱸形目刺尾魚亞目刺尾魚科的其中一個種。
本魚分布於西印度洋區,包括留尼旺、模里西斯、葛摩及馬達加斯加海域。
本魚體呈橢圓形而側扁。頭小,頭背部輪廓隨著成長而凸出。口小,端位,上下頜各具一列扁平齒,齒固定不可動,齒緣具缺刻。體背部為灰褐色,腹部為銀灰色,從頭部至尾部具有近10條的垂直深色條紋,體長可達11公分。