Sinogastromyzon tonkinensis és una espècie de peix de la família dels balitòrids i de l'ordre dels cipriniformes.
Es troba a la Xina (Yunnan) i Vietnam.[3]
Sinogastromyzon tonkinensis és una espècie de peix de la família dels balitòrids i de l'ordre dels cipriniformes.
Sinogastromyzon tonkinensis is a species of ray-finned fish in the genus Sinogastromyzon. It is endemic to the Red River drainage in northern Vietnam and Yunnan, southern China.[1][2] It grows to 3.8 cm (1.5 in) SL.[2] Very little is known about ecology of this species that is used in some subsistence fisheries.[1]
Sinogastromyzon tonkinensis is a species of ray-finned fish in the genus Sinogastromyzon. It is endemic to the Red River drainage in northern Vietnam and Yunnan, southern China. It grows to 3.8 cm (1.5 in) SL. Very little is known about ecology of this species that is used in some subsistence fisheries.
Sinogastromyzon tonkinensis es una especie de peces de la familia Balitoridae en el orden de los Cypriniformes.
Se encuentra en la China (Yunnan) y Vietnam.[1]
Es un pez de agua dulce.
Sinogastromyzon tonkinensis es una especie de peces de la familia Balitoridae en el orden de los Cypriniformes.
Sinogastromyzon tonkinensis Sinogastromyzon generoko animalia da. Arrainen barruko Actinopterygii klasean sailkatzen da, Balitoridae familian.
Sinogastromyzon tonkinensis Sinogastromyzon generoko animalia da. Arrainen barruko Actinopterygii klasean sailkatzen da, Balitoridae familian.
Sinogastromyzon tonkinensis is een straalvinnige vissensoort uit de familie van de steenkruipers (Balitoridae).[1] De wetenschappelijke naam van de soort is voor het eerst geldig gepubliceerd in 1935 door Pellegrin & Chevey.
Bronnen, noten en/of referentiesCá bám đá liền (danh pháp hai phần: Sinogastromyzon tonkinensis) là một loài cá thuộc chi Sinogastromyzon. Đây là loài có mặt trong Danh mục sách đỏ động vật Việt Nam.
Vây lưng: II, 8, vây ngực: 13 - 14, vây bụng II, 9, vây hậu môn: 1, 5, vây trên đường bên: 50. Cá cỡ nhỏ, thân dạng lá rất dẹt. Cuống đuôi hơi dẹp bên. Mắt ở phía trên hai bên đầu. Lỗ mũi to, gần mắt xa mõm. Có 2 đôi râu hàm ở góc miệng. 4 râu mõm xếp thành 1 hàng. Khe mang chạy từ lưng kéo dài xuống tới trước vây ngực. Thân phủ vảy nhỏ. Đường bên hoàn toàn. Khởi điểm vây lưng sau khởi điểm vây bụng. Lỗ hậu môn bị vây bụng che lấp. Vây hậu môn có tia gai cứug khỏe. Cá có thân màu xám, lưng sẫm hơn bụng. Trên thân có nhiều chấm đen, vây lưng và vây đuôi có vân sọc[1].
Thức ăn của cá là các loài tảo bám, chất hữu cơ vụn nát. Cá thành thục sau 1 - 2 năm tuổi. Mùa sinh sản vào tháng 3 - 4[1].
Cá chỉ sống ở những nơi nước chảy xiết ở các thác nước. Cá sống trên mặt các tảng đá lớn ở giữa các dòng chảy lớn[1].
Cá bám đá liền phân bố trên hệ thống sông Hồng thuộc Việt Nam và tỉnh Vân Nam, Trung Quốc[2]. Ở Việt Nam, loài cá này được tìm thấy tại khu vực sông Bứa ở vùng Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ[1].
Đây là loài đặc hữu của Việt Nam[cần dẫn nguồn]. Giống cá bám đá liền là giống cá điển hình sống ở các thác nước chảy xiết các sông suối Đông Nam Á. Thịt cá ăn rất ngon, tuy cá cỡ nhỏ. Nhân dân địa phương có tập quán ăn gỏi (ăn sống) cá bám đá liền[1].
Cá bám đá liền đã trở nên rất hiếm gặp (R) vì khai thác quá mức và vì dòng chảy ở các đoạn sông suối, nơi của cá bị thay đổi. Mức đe dọa: Bậc R[1].
Cá bám đá liền (danh pháp hai phần: Sinogastromyzon tonkinensis) là một loài cá thuộc chi Sinogastromyzon. Đây là loài có mặt trong Danh mục sách đỏ động vật Việt Nam.