dcsimg

Mycobacterium bohemicum ( englanti )

tarjonnut wikipedia EN

Mycobacterium bohemicum is a species of the phylum Actinomycetota (Gram-positive bacteria with high guanine and cytosine content, one of the dominant phyla of all bacteria), belonging to the genus Mycobacterium.

Mycobacterium bohemicum is a nontuberculous bacterium that has been isolated from human tissue, animals, and the environment. M. bohemicum affects soft tissue in animal cells.[1] Mycobacterium bohemicum was identified in 1998 when isolated from sputum that was produced by a 53-year-old Down's Syndrome patient with tuberculosis[2] M. bohemicum has been reported and documented in 9 patients worldwide.[3] Reports of the bacterium have been recorded from Finland and Austria. In children, M. bohemicum has induced laterocervical and submandibular lymphadenitis.[4] The excision of the subjects lymph nodes along with antimicrobial therapy increased the health of the subjects in less than 12 months.[1]

The lymph nodes of the subjects were minced and stained according to the Ziehl–Neelsen technique.[5] Within 12–17 days a culture was produced that could be analyzed on a molecular level "Richter". M. bohemicum contains combinations of α-, keto-, metoxy-, and dicarboxy-mycolates that are not commonly found in slow-growing bacteria[3] . Other distinct characteristics of M. bohemicum is identifiable by its unique 16S rDNA nucleotide sequence as well as its variation in the ITS sequence region of 16S-23S.[6]

Phenotypic Features

  • Sensitive to compounds such as prothionamide, cycloserine, clarithromycin, gentamicin, amikacin.[1]
  • Resistant to compounds such as isoniazid, streptomycin, ethambutol, rifampin, and ciprofloaxin.[1]
  • Optimum temperature is around 37 degrees Celsius.[1]
  • Enzymatic activity- weak positive test for urease.[1]

Genotypic Features

  • To identify M. bohemicum, its resulting sequence was isolated and compared to the international database.[2]
  • M. bohemicum has been phenotypically misidentified as M. scrofulaceum, however on the molecular level, the genetic makeup distinguishes the two starins of bacteria.[7]
  • Increased cases may surface as a result of improvement microbiological diagnostic analysis.[1]

Type strain: strain CIP 105808 = CIP 105811 = DSM 44277 = JCM 12402

References

  1. ^ a b c d e f g Huber, J.; E.Richter; L. Binder (July 2008). "Table. Characteristics of 4 children with cervical lymphadenitis caused by Mycobacterium bohemicum, Austria, 2002–2006". Emerging Infectious Diseases. 14 (7): 1158–1159. doi:10.3201/eid1407.080142. PMC 2600326. PMID 18598648.
  2. ^ a b Reischl, U.; Emler S; Horak Z; Kaustova J; Kroppenstedt R M; Lehn N; Naumann L. (1998). "Mycobacterium bohemicum sp. nov., a new slow-growing scotochromogenic mycobacterium". Int J Syst Bacteriol. 48 (4): 1349–1355. doi:10.1099/00207713-48-4-1349. PMID 9828436.
  3. ^ Tortoli, E.; Kirschner P; Springer B; Bartoloni A; Burrini C; Mantella A (1997). "Cervical lymphadenitis due to an unusual mycobacterium". Eur J Clin Microbiol Infect Dis. 16 (4): 308–311. doi:10.1007/bf01695636. PMID 9177965. S2CID 40823785.
  4. ^ Schulzke, S.; Adler H; Bar G; Heininger U; Hammer J. (2004). "Mycobacterium bohemicum—a cause of paediatric cervical lymphadenitis". Swiss Med Wkly. 134 (15–16): 221–2. PMID 15190440.
  5. ^ Richter, E.; Niemann S; Rüsch-Gerdes S; Hoffner S (1999). "Identification of Mycobacterium kansasii by using a DNA probe (AccuProbe) and molecular techniques". J Clin Microbiol. 37 (4): 964–970. doi:10.1128/JCM.37.4.964-970.1999. PMC 88633. PMID 10074510.
  6. ^ Torkko, P; Suutari M; Suomalainen S; Paulin L; Larsson L; Katila M-L. (1998). "Separation among species of Mycobacterium terrae complex by lipid analyses: comparison with biochemical tests and 16S rRNA sequencing". J Clin Microbiol. 36 (2): 499–505. doi:10.1128/JCM.36.2.499-505.1998. PMC 104567. PMID 9466766.
  7. ^ Patel, JB; Leonard DG; Pan X; Musser JM (2000). "Sequence-based identification of Mycobacterium species using the MicroSeq 500 16S rDNA bacterial identification system". J Clin Microbiol. 38 (1): 246–251. PMC 88703. PMID 10618095.

lisenssi
cc-by-sa-3.0
tekijänoikeus
Wikipedia authors and editors
alkuperäinen
käy lähteessä
kumppanisivusto
wikipedia EN

Mycobacterium bohemicum: Brief Summary ( englanti )

tarjonnut wikipedia EN

Mycobacterium bohemicum is a species of the phylum Actinomycetota (Gram-positive bacteria with high guanine and cytosine content, one of the dominant phyla of all bacteria), belonging to the genus Mycobacterium.

Mycobacterium bohemicum is a nontuberculous bacterium that has been isolated from human tissue, animals, and the environment. M. bohemicum affects soft tissue in animal cells. Mycobacterium bohemicum was identified in 1998 when isolated from sputum that was produced by a 53-year-old Down's Syndrome patient with tuberculosis M. bohemicum has been reported and documented in 9 patients worldwide. Reports of the bacterium have been recorded from Finland and Austria. In children, M. bohemicum has induced laterocervical and submandibular lymphadenitis. The excision of the subjects lymph nodes along with antimicrobial therapy increased the health of the subjects in less than 12 months.

The lymph nodes of the subjects were minced and stained according to the Ziehl–Neelsen technique. Within 12–17 days a culture was produced that could be analyzed on a molecular level "Richter". M. bohemicum contains combinations of α-, keto-, metoxy-, and dicarboxy-mycolates that are not commonly found in slow-growing bacteria[3] . Other distinct characteristics of M. bohemicum is identifiable by its unique 16S rDNA nucleotide sequence as well as its variation in the ITS sequence region of 16S-23S.

lisenssi
cc-by-sa-3.0
tekijänoikeus
Wikipedia authors and editors
alkuperäinen
käy lähteessä
kumppanisivusto
wikipedia EN

Mycobacterium bohemicum ( vietnam )

tarjonnut wikipedia VI

Mycobacterium bohemicum

Mycobacterium bohemicum là một loài của ngành actinobacteria (vi khuẩn Gram dương với hàm lượng cao guanine và cytosine , một trong những ngành lớn trong tất cả các vi khuẩn), thuộc chi Mycobacterium . Mycobacterium bohemicum là một vi khuẩn không phải lao đã được phân lập từ mô động vật và môi trường của con người. M. bohemicum ảnh hưởng đến mô mềm trong tế bào động vật. [1] Mycobacterium bohemicum được xác định vào năm 1998 khi phân lập từ đờm từ bệnh nhân Hội chứng Down 53 tuổi bị bệnh lao [2] M. bohemicum đã được báo cáo và ghi nhận ở 9 bệnh nhân trên toàn thế giới. [3] Các báo cáo về vi khuẩn đã được ghi nhận từ Phần Lan và Áo. Ở trẻ em, M. bohemicum đã gây ra viêm hạch sau mãn tính và dưới hàm dưới. [4] Việc cắt bỏ các hạch bạch huyết đối tượng cùng với liệu pháp kháng khuẩn làm tăng sức khỏe của các đối tượng trong vòng chưa đầy 12 tháng. [1] Các hạch bạch huyết của các đối tượng đã được băm nhỏ và nhuộm màu theo kỹ thuật Ziehl-Neelsen. [5] Trong vòng 12–17 ngày, nuôi cấy có thể được thực hiện có thể được phân tích ở mức độ phân tử "Richter". M. bohemicum chứa các kết hợp của α-, keto-, metoxy-, và dicarboxy-mycolates mà không thường thấy trong vi khuẩn phát triển chậm [3]. Các đặc tính khác biệt của M. bohemicum có thể nhận biết được bởi trình tự nucleotide 16S rDNA duy nhất của nó cũng như sự biến đổi của nó trong vùng thứ tự ITS của 16S-23S. [6]

Tính năng kiểu hình

  • Nhạy cảm với các hợp chất như prothionamide, cycloserine, clarithromycin, gentamicin, amikacin. [1]
  • Chịu được các hợp chất như isoniazid, streptomycin, ethambutol, rifampin và ciprofloaxin. [1]
  • Nhiệt độ tối ưu là khoảng 37 độ C. [1]
  • Hoạt tính enzyme - xét nghiệm dương tính yếu đối với urease. [1]

Tính năng kiểu gen

  • Để xác định M. bohemicum, chuỗi kết quả của nó được phân lập và so sánh với cơ sở dữ liệu quốc tế. [2]
  • M. bohemic, đặc điểm di truyền phân biệt hai loại vi khuẩn. [7]
  • Các trường hợp gia tăng có thể xuất hiện do việc cải thiện chẩn đoán vi sinh. [1]

Chuủn loại: chủng CIP 105808 = CIP 105811 = DSM 44277 = JCM 12402

Tài liệu tham khảo

  1. ^ a ă â b c d đ Huber, J.; E.Richter; L. Binder (tháng 7 năm 2008). “Table. Characteristics of 4 children with cervical lymphadenitis caused by Mycobacterium bohemicum, Austria, 2002–2006”. doi:10.3201/eid1407.080142.
  2. ^ a ă Reischl, U.; Emler S; Horak Z; Kaustova J; Kroppenstedt R M; Lehn N; Naumann L. (1998). “Mycobacterium bohemicum sp. nov., a new slow-growing scotochromogenic mycobacterium.”. Int J Syst Bacteriol 48: 1349–1355. doi:10.1099/00207713-48-4-1349.
  3. ^ Tortoli, E.; Kirschner P; Springer B; Bartoloni A; Burrini C; Mantella A (1997). “Cervical lymphadenitis due to an unusual mycobacterium.”. Eur J Clin Microbiol Infect Dis. 16: 308–311. doi:10.1007/bf01695636.
  4. ^ Schulzke, S.; Adler H; Bar G; Heininger U; Hammer J. (2004). “Mycobacterium bohemicum—a cause of paediatric cervical lymphadenitis.”. Swiss Med Wkly 134: 221.
  5. ^ Richter, E.; Niemann S; Rüsch-Gerdes S; Hoffner S (1999). “Identification of Mycobacterium kansasii by using a DNA probe (AccuProbe) and molecular techniques.”. J Clin Microbiol 37: 964–970.
  6. ^ Torkko, P; Suutari M; Suomalainen S; Paulin L; Larsson L; Katila M-L. (1998). “Separation among species of Mycobacterium terrae complex by lipid analyses: comparison with biochemical tests and 16S rRNA sequencing.”. J Clin Microbiol 36: 499–505.
  7. ^ Patel, JB; Leonard DG; Pan X; Musser JM (2000). “Sequence-based identification of Mycobacterium species using the MicroSeq 500 16S rDNA bacterial identification system.”. J Clin Microbiol 38: 246–251.
lisenssi
cc-by-sa-3.0
tekijänoikeus
Wikipedia tác giả và biên tập viên
alkuperäinen
käy lähteessä
kumppanisivusto
wikipedia VI