Craugastor raniformis (common name: robber frog) is a species of frog in the family Craugastoridae. It is found in Colombia and Panama.[2] It is a reasonably common species found in humid lowland and montane forests up to 1,500 m (4,900 ft) asl. It is also common in wet pastureland.[1] Furthermore, it is one of the dominant frogs in abandoned mixed farming areas in the coastal Pacific rainforests in Colombia.[3] This adaptable species is not considered threatened.[1]
Craugastor raniformis is a relatively large frog with a rather pointed snout.[4] Adult females are much larger (snout–vent length 52–74 mm (2.0–2.9 in)) than males (27–43 mm (1.1–1.7 in)).[5]
During the day individuals are found on the forest floor concealed in leaf litter. At night they may climb to vegetation to heights of 2.5 m above ground or more. Males and juveniles climb more than the larger females. The call of males has been described as a "ha ha ha ha".[5]
Female C. raniformis have been observed to guard their eggs. Along with other species in the genus Craugastor, C. raniformis lays terrestrial eggs that hatch directly into small froglets. Guarding probably protects eggs against predators and fungi.[6]
Craugastor raniformis (common name: robber frog) is a species of frog in the family Craugastoridae. It is found in Colombia and Panama. It is a reasonably common species found in humid lowland and montane forests up to 1,500 m (4,900 ft) asl. It is also common in wet pastureland. Furthermore, it is one of the dominant frogs in abandoned mixed farming areas in the coastal Pacific rainforests in Colombia. This adaptable species is not considered threatened.
Craugastor raniformis es una especie de anfibio de la familia Craugastoridae.
C. raniformis puede ser hallado en Panamá y Colombia a una altitud de 1 500 msnm en bosques tropicales y subtropicales a lo largo del río Magdalena.
Craugastor raniformis es una especie de anfibio de la familia Craugastoridae.
Craugastor raniformis Craugastor generoko animalia da. Anfibioen barruko Craugastoridae familian sailkatuta dago, Anura ordenan.
Craugastor raniformis Craugastor generoko animalia da. Anfibioen barruko Craugastoridae familian sailkatuta dago, Anura ordenan.
Craugastor raniformis est une espèce d'amphibiens de la famille des Craugastoridae[1].
Cette espèce se rencontre du niveau de la mer à 1 500 m d'altitude dans l'est du Panamá et en Colombie le long du Pacifique et dans la vallée de la Magdalena[1].
Le mâle holotype mesure 70 mm[2].
Craugastor raniformis est une espèce d'amphibiens de la famille des Craugastoridae.
Craugastor raniformis is een kikker uit de familie Craugastoridae.
De soort werd voor het eerst wetenschappelijk beschreven door George Albert Boulenger in 1896. Oorspronkelijk werd de wetenschappelijke naam Hylodes raniformis gebruikt en later werd de soort in het geslacht Eleutherodactylus geplaatst.[2] De soortaanduiding raniformis betekent vrij vertaald 'kikker-achtig'.
De soort komt voor in delen van Midden-Amerika en leeft in de landen Colombia en Panama.[3] Craugastor raniformis is een relatief grote kikker voor zijn soort met een spitse snuit.[4] Volwassen vrouwtjes worden 52 tot 74 millimeter lang terwijl de mannetjes 27 tot 43 mm lang worden.[5]
Craugastor raniformis là một loài ếch thuộc họ Leptodactylidae. Loài này có ở Colombia, Panama, và có thể cả Venezuela. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ẩm vùng đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, vùng đồng cỏ, vườn nông thôn, và rừng trước đây suy thoái nghiêm trọng.
Phương tiện liên quan tới Craugastor raniformis tại Wikimedia Commons
Craugastor raniformis là một loài ếch thuộc họ Leptodactylidae. Loài này có ở Colombia, Panama, và có thể cả Venezuela. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ẩm vùng đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, vùng đồng cỏ, vườn nông thôn, và rừng trước đây suy thoái nghiêm trọng.