dcsimg

Linh dương sừng thẳng Đông Phi ( Vietnamese )

provided by wikipedia VI

Oryx beisa là một loài động vật có vú trong họ Bovidae, bộ Artiodactyla. Loài này được Rüppell mô tả năm 1835.[2] Loài này có hai phân loài: Oryx beisa beisa được tìm thấy ở thảo nguyên và bán sa mạc tại sừng châu Phi và phía bắc sông TanaOryx beisa callotis phía nam sông Tana ở nam Kenya và một số khu vực của Tanzania. Trong quá khứ một số nhà phân loại đã xem nó là một phân loài của Oryx gazella nhưng chúng khác nhau về gene.

Chúng có chiều cao đến vai 1 m và nặng khoảng 79 kg (175 lb). Nó có bộ lông màu xám với bên dưới màu trắng tách biệt bởi màu xám bởi một dải đen với các dải đen nơi đầu dính vào cổ, dọc theo mũi và từ mắt đến miệng và trán. Cả con đực và con cái dài 75–80 cm (30–31 in).

Hình ảnh

Chú thích

  1. ^ IUCN SSC Antelope Specialist Group (2008). Oryx beisa. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2008.Database entry includes a brief justification of why this species is of Near Threatened.
  2. ^ a ă Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Oryx beisa”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.

Tham khảo

Liên kết ngoài

 src= Phương tiện liên quan tới Oryx beisa tại Wikimedia Commons


Hình tượng sơ khai Bài viết về chủ đề Bộ Guốc chẵn này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia bằng cách mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
license
cc-by-sa-3.0
copyright
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visit source
partner site
wikipedia VI

Linh dương sừng thẳng Đông Phi: Brief Summary ( Vietnamese )

provided by wikipedia VI

Oryx beisa là một loài động vật có vú trong họ Bovidae, bộ Artiodactyla. Loài này được Rüppell mô tả năm 1835. Loài này có hai phân loài: Oryx beisa beisa được tìm thấy ở thảo nguyên và bán sa mạc tại sừng châu Phi và phía bắc sông Tana và Oryx beisa callotis phía nam sông Tana ở nam Kenya và một số khu vực của Tanzania. Trong quá khứ một số nhà phân loại đã xem nó là một phân loài của Oryx gazella nhưng chúng khác nhau về gene.

Chúng có chiều cao đến vai 1 m và nặng khoảng 79 kg (175 lb). Nó có bộ lông màu xám với bên dưới màu trắng tách biệt bởi màu xám bởi một dải đen với các dải đen nơi đầu dính vào cổ, dọc theo mũi và từ mắt đến miệng và trán. Cả con đực và con cái dài 75–80 cm (30–31 in).

license
cc-by-sa-3.0
copyright
Wikipedia tác giả và biên tập viên
original
visit source
partner site
wikipedia VI