Ruồi hạc tên khoa học Tipulidae, là một họ côn trùng trong bộ Ruồi. Con trưởng thành có cơ thể thon dài dao động từ 2–60 mm (0,079–2,362 in), các loài ở khu vực nhiệt đới có thể dài hơn 100 mm (3,9 in).
Ở vương quốc Anh, Ireland, Newfoundland và Nova Scotia chúng thường được gọi là daddy longlegs, nhưng tên này cũng có thể đề cập đến 2 nhóm động vật chân khớp không liên quan trong lớp Hình nhện trong bộ Opiliones (đặc biệt ở Hoa Kỳ và Canada) và Pholcus phalangioides Pholcidae (đặc biệt ở Úc). Ấu trùng ruồi hạc châu Âu được gọi là leatherjacket. Ấu trùng này có thể gây hại cho những bãi cỏ khi ăn rễ của các loài cây này.
Nhiều tên gọi khác của ruồi hạc tùy theo khu vực địa lý như mosquito hawk (săn muỗi), mosquito eater (hoặc skeeter eater), gallinipper,[1] gollywhopper và whapper.[1]
Ít nhất 4.250 loài ruồi hạc đã được miêu tả, hầu hết trong số chúng (75%) do Charles Paul Alexander miêu tả.
Ruồi hạc tên khoa học Tipulidae, là một họ côn trùng trong bộ Ruồi. Con trưởng thành có cơ thể thon dài dao động từ 2–60 mm (0,079–2,362 in), các loài ở khu vực nhiệt đới có thể dài hơn 100 mm (3,9 in).
Ở vương quốc Anh, Ireland, Newfoundland và Nova Scotia chúng thường được gọi là daddy longlegs, nhưng tên này cũng có thể đề cập đến 2 nhóm động vật chân khớp không liên quan trong lớp Hình nhện trong bộ Opiliones (đặc biệt ở Hoa Kỳ và Canada) và Pholcus phalangioides Pholcidae (đặc biệt ở Úc). Ấu trùng ruồi hạc châu Âu được gọi là leatherjacket. Ấu trùng này có thể gây hại cho những bãi cỏ khi ăn rễ của các loài cây này.
Nhiều tên gọi khác của ruồi hạc tùy theo khu vực địa lý như mosquito hawk (săn muỗi), mosquito eater (hoặc skeeter eater), gallinipper, gollywhopper và whapper.
Ít nhất 4.250 loài ruồi hạc đã được miêu tả, hầu hết trong số chúng (75%) do Charles Paul Alexander miêu tả.