Cyornis là một chi chim trong họ Muscicapidae.[1]
Các loài
Chi này chứa các loài như sau:[2]
-
Đớp ruồi cằm trắng, đớp ruồi đuôi trắng (Cyornis concretus)[3]. Phân bố: Từ đông bắc Ấn Độ tới Borneo. Vị trí phân loại của loài này chưa được giải quyết rõ ràng.[4]
-
Đớp ruồi rừng rậm lưng nâu đỏ (Cyornis oscillans). Phân bố: Quần đảo Sunda Nhỏ.
-
Đớp ruồi rừng rậm ngực nâu (Cyornis brunneatus). Phân bố: Đông nam Trung Quốc.
-
Đớp ruồi rừng rậm Nicobar (Cyornis nicobaricus). Phân bố: Nam quần đảo Nicobar.
-
Đớp ruồi rừng rậm ngực hung (Cyornis olivaceus). Phân bố: Bán đảo Mã Lai, Java, Sumatra, Borneo.
-
Đớp ruồi rừng rậm ngực xám (Cyornis umbratilis). Phân bố: Bán đảo Mã Lai, Sumatra, Borneo.
-
Đớp ruồi rừng rậm đuôi hung (Cyornis ruficauda). Phân bố: Từ Borneo tới Philippines.
-
Đớp ruồi rừng rậm đuôi nâu đỏ (Cyornis colonus). Phân bố: Đông Sulawesi.
-
Đớp ruồi xanh nhạt (Cyornis unicolor)[3]. Phân bố: Từ Himalaya qua Đông Dương tới Java và Borneo.
-
Đớp ruồi lam Rück (Cyornis ruckii). Phân bố: Sumatra.
-
Đớp ruồi lam ngực lam (Cyornis herioti). Phân bố: Philippines.
-
Đớp ruồi lam bụng trắng (Cyornis pallipes). Phân bố: Tây nam Ấn Độ.
-
Đớp ruồi lam cằm nhạt (Cyornis poliogenys). Phân bố: Từ Himalaya tới nam Myanmar, đông trung Ấn Độ.
-
Đớp ruồi họng hung (Cyornis banyumas)[3]. Phân bố: Từ tây nam Trung Quốc và bắc Myanmar tới Đông Nam Á tới Borneo.
-
Đớp ruồi lam lớn (Cyornis magnirostris). Phân bố: Đông Himalaya. Tách ra từ C. banyumas.
-
Đớp ruồi lam Palawan (Cyornis lemprieri). Phân bố: Philippines.
-
Đớp ruồi họng vàng, đớp ruồi Tickell (Cyornis tickelliae)[3]. Phân bố: Rộng khắp từ Ấn Độ, Sri Lanka tới Đông Nam Á, không có ở Phillipines.
-
Đớp ruồi lam Sunda (Cyornis caerulatus). Phân bố: Sumatra, Borneo.
-
Đớp ruồi lam Borneo (Cyornis superbus). Phân bố: Borneo.
-
Đớp ruồi lam Trung Hoa (Cyornis glaucicomans). Đôi khi được coi là phân loài của Cyornis rubeculoides[5]. Phân bố: Nam và đông nam Trung Quốc.
-
Đớp ruồi Hải Nam (Cyornis hainanus)[3]. Phân bố từ Myanmar tới miền nam Trung Quốc và Thái Lan.
-
Đớp ruồi cằm xanh (Cyornis rubeculoides)[3]. Phân bố: Từ Himalaya tới Đông Dương. Phân loài C. rubeculoides klossi có thể là phân loài của C. hainanus.
-
Đớp ruồi lam Malaysia (Cyornis turcosus). Phân bố: Bán đảo Mã Lai, Sumatra, Borneo.
-
Đớp ruồi lam rừng ngập mặn (Cyornis rufigastra). Phân bố: Từ bán đảo Mã Lai tới Philippines.
-
Đớp ruồi lam Tanahjampea (Cyornis djampeanus). Đôi khi được coi là phân loài của Cyornis rufigastra[6]. Phân bố: Các đảo trên biển Flores.
-
Đớp ruồi lam Sulawesi (Cyornis omissus). Phân bố: Sulawesi.
-
Đớp ruồi lam Timor (Cyornis hyacinthinus). Phân bố: Quần đảo Sunda Nhỏ.
-
Đớp ruồi lam ngực lam (Cyornis hoevelli). Phân bố: Sulawesi.
-
Đớp ruồi lam Matinan (Cyornis sanfordi). Phân bố: Sulawesi.
Bảy loài đớp ruồi "rừng rậm" trước đây đặt trong chi Rhinomyias, nhưng gần đây được chuyển sang chi Cyornis theo kết quả nghiên cứu phân tích phát sinh chủng loài phân tử công bố năm 2010.[4] Một loài (R. additus) chuyển sang chi Eumyias cùng phân họ trong khi các loài "đớp ruồi rừng rậm" khác của Rhinomyias hiện nay xếp trong chi Vauriella của phân họ Saxicolinae.[2]
Hình ảnh
Chú thích
Wikispecies có thông tin sinh học về
Cyornis ![src=]()
Wikimedia Commons có thư viện hình ảnh và phương tiện truyền tải về
Cyornis -
^ Clements, J. F., T. S. Schulenberg, M. J. Iliff, B.L. Sullivan, C. L. Wood, and D. Roberson (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7.”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
- ^ a ă Gill, Frank; Donsker, David (biên tập). “Chats, Old World flycatchers”. World Bird List Version 6.2. International Ornithologists' Union. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2016.
- ^ a ă â b c d Có ở Việt Nam.
- ^ a ă Sangster, G.; Alström, P.; Forsmark, E.; Olsson, U. (2010). “Multi-locus phylogenetic analysis of Old World chats and flycatcher reveals extensive paraphyly at family, subfamily and genus level (Aves: Muscicapidae)”. Molecular Phylogenetics and Evolution 57 (1): 380–392. doi:10.1016/j.ympev.2010.07.008.
-
^ Clement, P. “Blue-throated Blue-flycatcher (Cyornis rubeculoides)”. Trong del Hoyo, J.; Elliott, A.; Sargatal, J.; Christie, D.A.; de Juana, E. Handbook of the Birds of the World Alive. Lynx Edicions. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2016.(cần đăng ký mua)
-
^ Clement, P. “Mangrove Blue-flycatcher (Cyornis rufigastra)”. Trong del Hoyo, J.; Elliott, A.; Sargatal, J.; Christie, D.A.; de Juana, E. Handbook of the Birds of the World Alive. Lynx Edicions. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2016.(cần đăng ký mua)